Table of Contents

Apadānapāḷi-1

Edit
4590
7. Sūcidāyakattheraapadānaṃ
7. Sūcidāyakattheraapadānaṃ
7. Apadāna của Trưởng lão Sūcidāyaka
4591
30.
30.
30.
4592
‘‘Tiṃsakappasahassamhi, sambuddho lokanāyako;
“Thirty thousand eons ago, the Sambuddha, the world’s leader;
“Ba mươi ngàn kiếp về trước, Đức Sambuddha, bậc lãnh đạo thế gian;
4593
Sumedho nāma nāmena, bāttiṃsavaralakkhaṇo.
Named Sumedha, possessed of the thirty-two excellent marks.
Tên là Sumedha, với ba mươi hai tướng tốt của bậc đại nhân.
4594
31.
31.
31.
4595
‘‘Tassa kañcanavaṇṇassa, dvipadindassa tādino;
“To that golden-hued, chief of bipeds, the Tādin;
Đến bậc tối thượng trong loài người, bậc như vậy, có sắc vàng óng ánh;
4596
Pañca sūcī mayā dinnā, sibbanatthāya cīvaraṃ.
I gave five needles for sewing robes.
Tôi đã cúng dường năm cây kim để may y cà sa.
4597
32.
32.
32.
4598
‘‘Teneva sūcidānena, nipuṇatthavipassakaṃ;
“By that gift of needles, a subtle insight into meaning;
Chính nhờ sự cúng dường kim đó, trí tuệ của tôi trở nên tinh tế, thấu suốt;
4599
Tikkhaṃ lahuñca phāsuñca, ñāṇaṃ me udapajjatha.
Sharp, swift, and comfortable knowledge arose in me.
Sắc bén, nhanh nhẹn và an lạc đã phát sinh trong tôi.
4600
33.
33.
33.
4601
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
“My defilements are burnt, all existences are uprooted;
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy, tất cả các kiếp sống đã bị nhổ tận gốc;
4602
Dhāremi antimaṃ dehaṃ, sammāsambuddhasāsane.
I bear my final body in the dispensation of the Sammāsambuddha.
Tôi mang thân cuối cùng này trong giáo pháp của Đức Sammāsambuddha.
4603
34.
34.
34.
4604
‘‘Dvipadādhipatī nāma, rājāno caturo ahuṃ;
“Four kings named Dvipadādhipati arose;
Bốn vị vua tên là Dvipadādhipatī đã xuất hiện;
4605
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Endowed with the seven jewels, mighty Cakkavattīs.
Là Chuyển Luân Vương hùng mạnh, đầy đủ bảy báu.
4606
35.
35.
35.
4607
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
“Bốn Tuệ Phân Tích… (tóm tắt)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành rồi.”
4608
Itthaṃ sudaṃ āyasmā sūcidāyako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Sūcidāyaka Thera spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Sūcidāyaka đã nói những câu kệ này.
4609
Sūcidāyakattherassāpadānaṃ sattamaṃ.
The Seventh Apadāna: The Thera who Offered Needles.
Apadāna thứ bảy của Trưởng lão Sūcidāyaka.
4610
8. Pāṭalipupphiyattheraapadānaṃ
8. Pāṭalipupphiyattheraapadānaṃ
8. Apadāna của Trưởng lão Pāṭalipupphiya
4611
36.
36.
36.
4612
‘‘Suvaṇṇavaṇṇaṃ sambuddhaṃ, gacchantaṃ antarāpaṇe;
“The golden-hued Sambuddha, walking in the marketplace;
“Đức Sambuddha có sắc vàng, đang đi trên đường phố;
4613
Kañcanagghiyasaṅkāsaṃ, bāttiṃsavaralakkhaṇaṃ.
Resembling a golden turret, possessed of the thirty-two excellent marks.
Giống như cột vàng rực rỡ, với ba mươi hai tướng tốt của bậc đại nhân.
4614
37.
37.
37.
4615
‘‘Seṭṭhiputto tadā āsiṃ, sukhumālo sukhedhito;
“At that time, I was a merchant’s son, delicate and brought up in comfort;
Khi ấy tôi là con trai của một vị trưởng giả, thân thể mềm mại, được nuôi dưỡng sung sướng;
4616
Ucchaṅge pāṭalipupphaṃ, katvāna* abhisaṃhariṃ.
I gathered pāṭali flowers in my lap.
Tôi đã hái những bông hoa pāṭali và giữ trong vạt áo.
4617
38.
38.
38.
4618
‘‘Haṭṭho haṭṭhena cittena, pupphehi abhipūjayiṃ;
“Joyful with a joyful mind, I worshipped with flowers;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cúng dường hoa;
4619
Tissaṃ lokaviduṃ nāthaṃ, naradevaṃ namassahaṃ.
I paid homage to Tissa, the Lord, the knower of the world, the god among men.
Tôi đã đảnh lễ Đức Tissa, bậc hiểu biết thế gian, bậc che chở, bậc thiên nhân sư.
4620
39.
39.
39.
4621
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
“Ninety-two eons ago, the kamma I did then;
Chín mươi hai kiếp về trước, nghiệp tôi đã làm khi ấy;
4622
Duggatiṃ nābhijānāmi, pupphapūjāyidaṃ phalaṃ.
I know no suffering; this is the fruit of the flower offering.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường hoa.
4623
40.
40.
40.
4624
‘‘Ito tesaṭṭhikappamhi, abhisammatanāmako;
“In the sixty-third eon from this, one named Abhisammata;
Sáu mươi ba kiếp về trước, có vị vua tên là Abhisammata;
4625
Sattaratanasampanno, cakkavattī mahabbalo.
Endowed with the seven jewels, a powerful Cakkavatti.
Là Chuyển Luân Vương hùng mạnh, đầy đủ bảy báu.
4626
41.
41.
41.
4627
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
“Bốn Tuệ Phân Tích… (tóm tắt)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành rồi.”
4628
Itthaṃ sudaṃ āyasmā pāṭalipupphiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Pāṭalipupphiya Thera spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Pāṭalipupphiya đã nói những câu kệ này.
4629
Pāṭalipupphiyattherassāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Eighth Apadāna: The Thera who Offered Pāṭali Flowers.
Apadāna thứ tám của Trưởng lão Pāṭalipupphiya.
4630
9. Ṭhitañjaliyattheraapadānaṃ
9. Ṭhitañjaliyattheraapadānaṃ
9. Apadāna của Trưởng lão Ṭhitañjaliya
4631
42.
42.
42.
4632
‘‘Migaluddo pure āsiṃ, araññe kānane ahaṃ;
“Formerly, I was a deer hunter in the forest and wilderness;
“Trước kia tôi là một thợ săn thú, trong rừng sâu;
4633
Tattha addasaṃ* sambuddhaṃ, bāttiṃsavaralakkhaṇaṃ.
There I saw the Sambuddha, possessed of the thirty-two excellent marks.
Ở đó tôi đã thấy Đức Sambuddha, với ba mươi hai tướng tốt của bậc đại nhân.
4634
43.
43.
43.
4635
‘‘Tatthāhaṃ añjaliṃ katvā, pakkāmiṃ pācināmukho;
“There I made an añjali and departed, facing east;
Ở đó tôi đã chắp tay, và quay mặt về hướng đông mà rời đi;
4636
Avidūre nisinnassa, niyake paṇṇasanthare.
While he was seated not far away on his own leaf-bed.
Khi Ngài đang ngồi trên chỗ trải lá của mình không xa.
4637
44.
44.
44.
4638
‘‘Tato me asanīpāto, matthake nipatī tadā;
“Then a thunderbolt fell on my head at that time;
Khi ấy, một tia sét đánh trúng đầu tôi;
4639
Sohaṃ maraṇakālamhi, akāsiṃ punarañjaliṃ.
At the time of my death, I again made an añjali.
Trong khoảnh khắc lâm chung, tôi lại chắp tay lần nữa.
4640
45.
45.
45.
4641
‘‘Dvenavute ito kappe, añjaliṃ akariṃ tadā;
“Ninety-two eons ago, I made an añjali then;
Chín mươi hai kiếp về trước, tôi đã chắp tay khi ấy;
4642
Duggatiṃ nābhijānāmi, añjalissa idaṃ phalaṃ.
I know no suffering; this is the fruit of the añjali.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc chắp tay.
4643
46.
46.
46.
4644
‘‘Catupaṇṇāsakappamhi, migaketusanāmako;
“In the fifty-fourth eon, one named Migaketu;
Năm mươi bốn kiếp về trước, có vị vua tên là Migaketusa;
4645
Sattaratanasampanno, cakkavattī mahabbalo.
Endowed with the seven jewels, a powerful Cakkavatti.
Là Chuyển Luân Vương hùng mạnh, đầy đủ bảy báu.
4646
47.
47.
47.
4647
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
“Bốn Tuệ Phân Tích… (tóm tắt)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành rồi.”
4648
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ṭhitañjaliyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Ṭhitañjaliya Thera spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Ṭhitañjaliya đã nói những câu kệ này.
4649
Ṭhitañjaliyattherassāpadānaṃ navamaṃ.
The Ninth Apadāna: The Thera who Stood with Joined Hands.
Apadāna thứ chín của Trưởng lão Ṭhitañjaliya.
4650
10. Tipadumiyattheraapadānaṃ
10. Tipadumiyattheraapadānaṃ
10. Apadāna của Trưởng lão Tipadumiya
4651
48.
48.
48.
4652
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū;
“The Victor named Padumuttara, master of all Dhamma;
“Đức Jinā Padumuttara, bậc đã vượt qua tất cả các pháp;
4653
Danto dantaparivuto, nagarā nikkhamī tadā.
Tamed, surrounded by the tamed, departed from the city then.
Ngài đã tự điều phục và được bao quanh bởi những bậc đã điều phục, khi ấy Ngài rời thành phố.
4654
49.
49.
49.
4655
‘‘Nagare haṃsavatiyaṃ, ahosiṃ māliko tadā;
“In the city of Haṃsavatī, I was a gardener then;
Trong thành phố Haṃsavatī, khi ấy tôi là người bán hoa;
4656
Yaṃ tattha uttamaṃ toṇi, padmapupphāni* aggahiṃ.
I took the three best lotus flowers there.
Tôi đã lấy ba bông hoa sen tối thượng ở đó.
4657
50.
50.
50.
4658
‘‘Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, paṭimaggantarāpaṇe;
“I saw the stainless Buddha, in the marketplace along the road;
Tôi đã thấy Đức Phật vô nhiễm, trên đường đối diện với chợ;
4659
Saha* disvāna sambuddhaṃ, evaṃ cintesahaṃ tadā.
Upon seeing the Buddha, I then thought thus.
Ngay khi thấy Đức Sambuddha, khi ấy tôi đã suy nghĩ như sau:
4660
51.
51.
51.
4661
‘‘Kiṃ me imehi pupphehi, rañño upanitehi me;
“What use are these flowers to me, which were brought for the king?
Những bông hoa này có ích gì cho tôi, khi dâng lên vua;
4662
Gāmaṃ vā gāmakhettaṃ vā, sahassaṃ vā labheyyahaṃ.
I might obtain a village, or a village field, or a thousand (coins).
Tôi có thể nhận được một ngôi làng, hoặc một mảnh đất làng, hoặc một ngàn (tiền).
4663
52.
52.
52.
4664
‘‘Adantadamanaṃ vīraṃ, sabbasattasukhāvahaṃ;
By honoring the tamer of the untamed, the hero, the bringer of happiness to all beings,
Bậc anh hùng điều phục những kẻ chưa được điều phục, bậc mang lại hạnh phúc cho tất cả chúng sinh;
4665
Lokanāthaṃ pūjayitvā, lacchāmi amataṃ dhanaṃ.
the Lord of the World, I shall obtain the deathless wealth.”
Sau khi cúng dường bậc lãnh đạo thế gian, tôi sẽ đạt được tài sản bất tử.
4666
53.
53.
53.
4667
‘‘Evāhaṃ cintayitvāna, sakaṃ cittaṃ pasādayiṃ;
Having thought thus, I purified my mind;
Sau khi suy nghĩ như vậy, tôi đã làm cho tâm mình tịnh tín;
4668
Tīṇi lohitake gayha, ākāse ukkhipiṃ tadā.
Taking three red lotuses, I then tossed them into the sky.
Tôi đã lấy ba bông sen đỏ, và tung lên không trung khi ấy.
4669
54.
54.
54.
4670
‘‘Mayā ukkhittamattamhi, ākāse patthariṃsu te;
As soon as I tossed them, they spread out in the sky;
Ngay khi tôi tung lên, chúng đã trải ra trên không trung;
4671
Dhāriṃsu matthake tattha, uddhaṃvaṇṭā adhomukhā.
They remained above his head, stems upwards, faces downwards.
Chúng đã giữ trên đầu Ngài, với cuống hướng lên và mặt hoa hướng xuống.
4672
55.
55.
55.
4673
‘‘Ye keci manujā disvā, ukkuṭṭhiṃ sampavattayuṃ;
All those people who saw it raised a shout of joy;
Bất cứ ai thấy vậy, đều reo hò tán thán;
4674
Devatā antalikkhamhi, sādhukāraṃ pavattayuṃ.
The devas in the sky uttered acclamations of approval.
Các vị thiên nhân trên không trung cũng hoan hô tán thán.
4675
56.
56.
56.
4676
‘‘Accheraṃ loke uppannaṃ, buddhaseṭṭhassa vāhasā;
“A wonder has arisen in the world, by the power of the Supreme Buddha;
“Một điều kỳ diệu đã xuất hiện trên đời, nhờ oai lực của bậc Phật tối thượng;
4677
Sabbe dhammaṃ suṇissāma, pupphānaṃ vāhasā mayaṃ.
By the power of the flowers, we shall all listen to the Dhamma.”
Tất cả chúng ta sẽ được nghe Pháp, nhờ oai lực của những đóa hoa.
4678
57.
57.
57.
4679
‘‘Padumuttaro lokavidū, āhutīnaṃ paṭiggaho;
Padumuttara, the knower of the world, the recipient of offerings,
Đức Padumuttara, bậc hiểu rõ thế gian, bậc xứng đáng thọ nhận lễ cúng dường,
4680
Vīthiyañhi ṭhito santo, imā gāthā abhāsatha.
standing on the street, spoke these verses:
Ngài đứng trên đường phố, đã thuyết những bài kệ này.
4681
58.
58.
58.
4682
‘‘‘Yo so buddhaṃ apūjesi, rattapadmehi* māṇavo;
“‘That young man who honored the Buddha with red lotuses;
“‘Chàng trai trẻ đã cúng dường Đức Phật với những đóa sen đỏ;
4683
Tamahaṃ kittayissāmi, suṇātha mama bhāsato.
I shall proclaim him; listen to my words.
Ta sẽ ca ngợi người ấy, hãy lắng nghe lời ta nói.
4684
59.
59.
59.
4685
‘‘‘Tiṃsakappasahassāni, devaloke ramissati;
For thirty thousand kappas, he will rejoice in the deva realm;
Người ấy sẽ hoan hỷ trong cõi trời ba mươi ngàn kiếp;
4686
Tiṃsakappāni* devindo, devarajjaṃ karissati.
For thirty kappas, he will rule as king of devas.
Trong ba mươi kiếp, người ấy sẽ là chúa tể chư thiên, cai trị cõi trời.
4687
60.
60.
60.
4688
‘‘‘Mahāvitthārikaṃ nāma, byamhaṃ hessati tāvade;
A very spacious palace will immediately come into existence,
Ngay lập tức, một cung điện tên là Mahāvitthārika sẽ hiện ra;
4689
Tiyojanasatubbiddhaṃ, diyaḍḍhasatavitthataṃ.
three hundred yojanas high, one hundred and fifty (yojanas) wide.
Cao ba trăm do tuần, rộng một trăm rưỡi do tuần.
4690
61.
61.
61.
4691
‘‘‘Cattārisatasahassāni, niyyūhā ca sumāpitā;
Four hundred thousand pinnacles will be well-constructed;
Bốn trăm ngàn tháp nhỏ được xây dựng hoàn hảo;
4692
Kūṭāgāravarūpetā, mahāsayanamaṇḍitā.
Adorned with excellent gabled houses and magnificent couches.
Trang hoàng bằng những bảo tháp mái vòm tuyệt đẹp, được tô điểm bằng những chiếc giường lớn.
4693
62.
62.
62.
4694
‘‘‘Koṭisatasahassiyo, parivāressanti accharā;
One hundred thousand crores of celestial nymphs will surround him,
Một trăm ngàn vạn tiên nữ sẽ vây quanh;
4695
Kusalā naccagītassa, vāditepi padakkhiṇā.
skilled in dancing and singing, and adept in playing musical instruments.
Khéo léo trong ca múa, thành thạo trong âm nhạc.
4696
63.
63.
63.
4697
‘‘‘Etādise byamhavare, nārīgaṇasamākule;
In such an excellent palace, crowded with throngs of nymphs,
Trong cung điện tuyệt vời như vậy, đầy ắp các nhóm tiên nữ;
4698
Vassissati pupphavasso, dibbo* lohitako sadā.
a shower of flowers, divine red lotuses, will always fall.
Mưa hoa đỏ của chư thiên sẽ luôn rơi xuống.
4699
64.
64.
64.
4700
‘‘‘Bhittikhīle nāgadante, dvārabāhāya toraṇe;
On wall-pegs, elephant tusks, doorposts, and archways,
Trên các cột tường, ngà voi, khung cửa và cổng chào;
4701
Cakkamattā lohitakā, olambissanti tāvade.
red lotuses, the size of chariot wheels, will immediately hang down.
Những đóa hoa đỏ rực như bánh xe sẽ ngay lập tức treo lủng lẳng.
4702
65.
65.
65.
4703
‘‘‘Pattena pattasañchanne, antobyamhavare imaṃ;
With petals covering petals, within this excellent palace,
Trong cung điện tuyệt vời này, được trải và phủ đầy cánh hoa,
4704
Attharitvā pārupitvā, tuvaṭṭissanti tāvade.
they will spread and cover, and immediately lie down.
Họ sẽ ngay lập tức nằm nghỉ.
4705
66.
66.
66.
4706
‘‘‘Bhavanaṃ parivāretvā, samantā satayojane;
Surrounding the mansion, all around for a hundred yojanas,
Vây quanh cung điện, khắp một trăm do tuần;
4707
Tepi padmā* lohitakā, dibbagandhaṃ pavāyare.
those red lotuses will emit a divine fragrance.
Những đóa sen đỏ ấy sẽ tỏa hương thơm của chư thiên.
4708
67.
67.
67.
4709
‘‘‘Pañcasattatikkhattuñca, cakkavattī bhavissati;
Seventy-five times he will be a Cakkavatti king;
Bảy mươi lăm lần người ấy sẽ trở thành Chuyển Luân Vương;
4710
Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ.
The regional kingships will be numerous, countless in number.
Sẽ có vô số vương quốc rộng lớn.
4711
68.
68.
68.
4712
‘‘‘Sampattiyo duve bhutvā, anīti anupaddavo;
Having enjoyed two kinds of prosperity, free from calamity and misfortune,
Sau khi hưởng thụ hai loại tài sản, không bệnh tật, không tai họa;
4713
Sampatte pariyosāne, nibbānaṃ pāpuṇissati’* .
at the end of his existence, he will attain Nibbāna.’”
Khi đến cuối cùng, người ấy sẽ đạt Niết Bàn.’”
4714
69.
69.
69.
4715
‘‘Sudiṭṭho vata me buddho, vāṇijjaṃ supayojitaṃ;
Truly, the Buddha was well seen by me, the trade was well applied;
“Thật vậy, ta đã thấy Đức Phật một cách tốt đẹp, việc kinh doanh đã được thực hiện một cách khéo léo;
4716
Padmāni tīṇi pūjetvā, anubhosiṃ tisampadā* .
Having honored with three lotuses, I have experienced three prosperities.
Sau khi cúng dường ba đóa sen, ta đã hưởng thụ ba loại tài sản.
4717
70.
70.
70.
4718
‘‘Ajja me dhammappattassa, vippamuttassa sabbaso;
Today, having attained the Dhamma, completely liberated,
Hôm nay, khi ta đã đạt được Pháp, hoàn toàn giải thoát;
4719
Supupphitaṃ lohitakaṃ, dhārayissati matthake.
well-bloomed red lotuses will remain on my head.
Những đóa sen đỏ nở rộ sẽ giữ trên đầu ta.
4720
71.
71.
71.
4721
‘‘Mama kammaṃ kathentassa, padumuttarasatthuno;
While the Teacher Padumuttara was relating my kamma,
Khi Đức Đạo Sư Padumuttara đang kể về nghiệp của ta;
4722
Satapāṇasahassānaṃ, dhammābhisamayo ahu.
the comprehension of the Dhamma occurred for a hundred thousand beings.
Một trăm ngàn chúng sinh đã chứng ngộ Pháp.
4723
72.
72.
72.
4724
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ buddhamabhipūjayiṃ;
One hundred thousand kappas ago, when I honored the Buddha,
Một trăm ngàn kiếp trước, ta đã cúng dường Đức Phật;
4725
Duggatiṃ nābhijānāmi, tipadumānidaṃ phalaṃ.
I have known no bad destination; this is the fruit of the three lotuses.
Ta chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của ba đóa sen.
4726
73.
73.
73.
4727
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
My defilements are burnt away, all existences are uprooted;
Các phiền não của ta đã bị thiêu đốt, tất cả các kiếp sống đã bị nhổ tận gốc;
4728
Sabbāsavā parikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
Allāsavas are exhausted, there is no more rebirth now.
Tất cả các lậu hoặc đã chấm dứt, không còn tái sinh nữa.
4729
74.
74.
74.
4730
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Bốn tuệ phân tích…pe… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
4731
Itthaṃ sudaṃ āyasmā tipadumiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Tipadumiya spoke these verses.
Như vậy, Tôn giả Tipadumiya Trưởng lão đã nói những bài kệ này.
4732
Tipadumiyattherassāpadānaṃ dasamaṃ.
The Tenth Apadāna: The Elder Tipadumiya.
Apadāna của Tôn giả Tipadumiya, thứ mười.
4733
Tassuddānaṃ –
Summary of this:
Tóm tắt chương đó –
4734
Nāgasamālo padasaññī, saññakāluvadāyako;
Nāgasamāla, Padasaññī, Saññaka, Āluvadāyaka;
Nāgasamāla, Padasaññī, Saññaka, Āluvādāyaka;
4735
Ekasaññī tiṇasanthāro, sūcipāṭalipupphiyo;
Ekasaññī, Tiṇasanthāra, Sūci, Pāṭalipupphiya;
Ekasaññī, Tiṇasanthāra, Sūcipāṭalipupphiya;
4736
Ṭhitañjalī tipadumī, gāthāyo pañcasattati.
Ṭhitañjali, Tipadumī—seventy-five verses.
Ṭhitañjali, Tipadumī, có bảy mươi lăm bài kệ.
4737

9. Timiravaggo

9. Timiravagga

9. Chương Timira

4738
1. Timirapupphiyattheraapadānaṃ
1. The Apadāna of the Elder Timirapupphiya
1. Apadāna của Tôn giả Timirapupphiya
4739
1.
1.
1.
4740
‘‘Candabhāgānadītīre, anusotaṃ vajāmahaṃ;
“On the bank of the Candabhāgā River, I was going upstream;
“Trên bờ sông Candabhāgā, ta đang đi xuôi dòng;
4741
Nisinnaṃ samaṇaṃ disvā, vippasannamanāvilaṃ.
I saw an ascetic seated, perfectly serene and unperturbed.
Ta thấy một Sa-môn đang ngồi, tâm trong sáng, không vẩn đục.
4742
2.
2.
2.
4743
‘‘Tattha cittaṃ pasādetvā* , evaṃ cintesahaṃ tadā;
There, having purified my mind, I then thought thus:
Tại đó, ta đã làm cho tâm mình trong sáng, và lúc ấy ta đã suy nghĩ như sau;
4744
Tārayissati tiṇṇoyaṃ, dantoyaṃ damayissati.
‘He, having crossed over, will ferry (others); he, having been tamed, will tame (others).’
Vị này đã vượt qua sẽ giúp người khác vượt qua, vị này đã điều phục sẽ giúp người khác điều phục.
4745
3.
3.
3.
4746
‘‘Assāsissati assattho, santo ca samayissati;
"Being at ease, he will bring ease; being tranquil, he will bring tranquility.
Vị đã an ủi sẽ an ủi, vị đã an tịnh sẽ an tịnh;
4747
Mocayissati mutto ca, nibbāpessati nibbuto.
Being freed, he will free others; being extinguished, he will extinguish suffering."
Vị đã giải thoát sẽ giải thoát, vị đã tịch tịnh sẽ làm cho tịch tịnh.
4748
4.
4.
4.
4749
‘‘Evāhaṃ cintayitvāna, siddhatthassa mahesino;
Having reflected thus on the Great Seer Siddhattha,
Sau khi suy nghĩ như vậy, ta đã đến trước Đức Siddhattha Đại Tiên;
4750
Gahetvā timirapupphaṃ, matthake okiriṃ ahaṃ* .
I took a timira flower and sprinkled it on his head.
Ta đã lấy hoa timira và rải lên đầu Ngài.
4751
5.
5.
5.
4752
‘‘Añjaliṃ paggahetvāna, katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ;
Having raised my hands in añjali and circumambulated him,
Sau khi chắp tay và đi nhiễu hữu;
4753
Vanditvā satthuno pāde, pakkāmiṃ aparaṃ disaṃ.
I paid homage at the Teacher's feet and departed in another direction.
Ta đã đảnh lễ chân Đức Đạo Sư và đi về một hướng khác.
4754
6.
6.
6.
4755
‘‘Aciraṃ gatamattaṃ maṃ, migarājā viheṭhayi;
No sooner had I gone a short distance than a lion harassed me;
Ngay sau khi ta vừa đi khỏi, một vị vua chúa tể loài thú đã làm hại ta;
4756
Papātamanugacchanto, tattheva papatiṃ ahaṃ.
Pursuing it to a precipice, I fell down right there.
Khi đang đuổi theo một vách đá, ta đã rơi xuống đó.
4757
7.
7.
7.
4758
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ pupphamabhiropayiṃ;
Ninety-four aeons ago, when I offered flowers,
Chín mươi bốn kiếp trước, ta đã rải hoa;
4759
Duggatiṃ nābhijānāmi, pupphapūjāyidaṃ* phalaṃ.
I have known no suffering; this is the fruit of that flower offering.
Ta chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường hoa.
4760
8.
8.
8.
4761
‘‘Chappaññāsamhi kappamhi, sattevāsuṃ mahāyasā* ;
In the fifty-sixth aeon, there were seven glorious ones,
Năm mươi sáu kiếp trước, có bảy vị đại uy đức;
4762
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Possessing the seven jewels, powerful Wheel-turning monarchs.
Đó là các Chuyển Luân Vương hùng mạnh, đầy đủ bảy báu.
4763
9.
9.
9.
4764
‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime;
The four analytical knowledges, and these eight liberations,
Bốn tuệ phân tích, và tám giải thoát này;
4765
Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
And the six supernormal powers have been realized; the Buddha's teaching has been fulfilled."
Sáu thắng trí đã được chứng đắc, lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
4766
Itthaṃ sudaṃ āyasmā timirapupphiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Timirapupphiya Thera spoke these verses.
Như vậy, Tôn giả Timirapupphiya Trưởng lão đã nói những bài kệ này.
4767
Timirapupphiyattherassāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The first Apadāna of Timirapupphiya Thera.
Apadāna của Tôn giả Timirapupphiya, thứ nhất.
4768
2. Gatasaññakattheraapadānaṃ
2. Gatasaññaka Thera's Apadāna
2. Apadāna của Tôn giả Gatasaññaka
4769
10.
10.
10.
4770
‘‘Jātiyā sattavassohaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
"At seven years of age, I went forth into the homeless life;
“Khi ta bảy tuổi, ta đã xuất gia sống đời không nhà;
4771
Avandiṃ satthuno pāde, vippasannena cetasā.
I paid homage at the Teacher's feet with a mind utterly serene.
Ta đã đảnh lễ chân Đức Đạo Sư với tâm trong sáng.
4772
11.
11.
11.
4773
‘‘Sattanaṅgalakīpupphe, ākāse ukkhipiṃ ahaṃ;
I scattered seven naṅgalakī flowers into the sky,
Ta đã tung bảy đóa hoa sáp nến lên không trung;
4774
Tissaṃ buddhaṃ samuddissa, anantaguṇasāgaraṃ.
Intending them for Tissa Buddha, an ocean of infinite virtues.
Hướng về Đức Phật Tissa, bậc đại dương vô lượng công đức.
4775
12.
12.
12.
4776
‘‘Sugatānugataṃ maggaṃ, pūjetvā haṭṭhamānaso;
Having honored the path followed by the Sugata, with a joyful mind,
Sau khi cúng dường con đường mà Đức Thiện Thệ đã đi, với tâm hoan hỷ;
4777
Añjaliñca* tadākāsiṃ, pasanno sehi pāṇibhi.
I then made an añjali with my own hands, with a serene heart.
Và lúc đó, với đôi tay của mình, ta đã chắp tay với tâm trong sáng.
4778
13.
13.
13.
4779
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
Ninety-two aeons ago, the deed I performed then,
Chín mươi hai kiếp trước, ta đã thực hiện nghiệp ấy;
4780
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I have known no suffering; this is the fruit of honoring the Buddha.
Ta chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
4781
14.
14.
14.
4782
‘‘Ito aṭṭhamake kappe, tayo aggisikhā ahu;
Eight aeons from now, there were three Aggisikhā,
Tám kiếp trước, có ba vị Aggisikha;
4783
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Possessing the seven jewels, powerful Wheel-turning monarchs.
Đó là các Chuyển Luân Vương hùng mạnh, đầy đủ bảy báu.
4784
15.
15.
15.
4785
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges... the Buddha's teaching has been fulfilled."
Bốn tuệ phân tích…pe… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
4786
Itthaṃ sudaṃ āyasmā gatasaññako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Gatasaññaka Thera spoke these verses.
Như vậy, Tôn giả Gatasaññaka Trưởng lão đã nói những bài kệ này.
4787
Gatasaññakattherassāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna of Gatasaññaka Thera.
Apadāna của Tôn giả Gatasaññaka, thứ hai.
4788
3. Nipannañjalikattheraapadānaṃ
3. Nipannañjalika Thera's Apadāna
3. Apadāna của Tôn giả Nipannañjalika
4789
16.
16.
16.
4790
‘‘Rukkhamūle nisinnohaṃ, byādhito paramena ca;
"I was seated at the foot of a tree, afflicted by severe illness;
“Ta đang ngồi dưới gốc cây, bị bệnh nặng;
4791
Paramakāruññapattomhi, araññe kānane ahaṃ.
I had reached a state of extreme pity in the forest wilderness.
Ta đã rơi vào tình trạng đáng thương nhất, trong rừng sâu.
4792
17.
17.
17.
4793
‘‘Anukampaṃ upādāya, tisso satthā upesi maṃ;
Out of compassion, the Teacher Tissa approached me;
Vì lòng từ bi, Đức Đạo Sư Tissa đã đến gần ta;
4794
Sohaṃ nipannako santo, sire katvāna añjaliṃ.
Lying down, I made an añjali over my head.
Ta đang nằm, đã chắp tay lên đầu.
4795
18.
18.
18.
4796
‘‘Pasannacitto sumano, sabbasattānamuttamaṃ;
With a serene and joyful mind, I paid homage to the Fully Enlightened One,
Với tâm trong sáng và hoan hỷ, ta đã đảnh lễ Đức Chánh Đẳng Giác,
4797
Sambuddhaṃ abhivādetvā, tattha kālaṅkato ahaṃ.
The foremost of all beings, and then passed away there.
Bậc tối thượng của tất cả chúng sinh, và ta đã qua đời tại đó.
4798
19.
19.
19.
4799
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ vandiṃ purisuttamaṃ;
Ninety-two aeons ago, when I paid homage to that supreme being,
Chín mươi hai kiếp trước, ta đã đảnh lễ bậc tối thượng trong loài người;
4800
Duggatiṃ nābhijānāmi, vandanāya idaṃ phalaṃ.
I have known no suffering; this is the fruit of that homage.
Ta chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc đảnh lễ.
4801
20.
20.
20.
4802
‘‘Ito pañcamake kappe, pañcevāsuṃ mahāsikhā;
Five aeons from now, there were five Mahāsikhā,
Năm kiếp trước, có năm vị Mahāsikha;
4803
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Possessing the seven jewels, powerful Wheel-turning monarchs.
Đó là các Chuyển Luân Vương hùng mạnh, đầy đủ bảy báu.
4804
21.
21.
21.
4805
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges... the Buddha's teaching has been fulfilled."
Bốn tuệ phân tích…pe… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
4806
Itthaṃ sudaṃ āyasmā nipannañjaliko thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Nipannañjalika Thera spoke these verses.
Như vậy, Tôn giả Nipannañjalika Trưởng lão đã nói những bài kệ này.
4807
Nipannañjalikattherassāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna of Nipannañjalika Thera.
Apadāna của Tôn giả Nipannañjalika, thứ ba.
4808
4. Adhopupphiyattheraapadānaṃ
4. Adhopupphiya Thera's Apadāna
4. Apadāna của Tôn giả Adhopupphiya
4809
22.
22.
22.
4810
‘‘Abhibhū nāma so bhikkhu, sikhino aggasāvako;
"The bhikkhu named Abhibhū, the chief disciple of Sikhī,
“Vị Tỳ-kheo tên là Abhibhū, là đệ tử tối thắng của Đức Sikhi;
4811
Mahānubhāvo tevijjo, himavantaṃ upāgami.
Great in power and possessing the three knowledges, came to the Himalayas.
Vị ấy có đại thần thông, đạt tam minh, đã đến dãy Hy Mã Lạp Sơn.
4812
23.
23.
23.
4813
‘‘Ahampi himavantamhi, ramaṇīyassame isi;
I too, as a sage, resided in a delightful hermitage in the Himalayas,
Ta cũng là một ẩn sĩ ở Hy Mã Lạp Sơn, trong một am thất dễ chịu;
4814
Vasāmi appamaññāsu, iddhīsu ca tadā vasī.
And at that time, I was skilled in the immeasurable states and psychic powers.
Ta sống trong bốn vô lượng tâm, và lúc đó ta cũng thành thạo các thần thông.
4815
24.
24.
24.
4816
‘‘Pakkhijāto viyākāse, pabbataṃ adhivattayiṃ* ;
Like a bird, I traversed the mountain through the sky;
Giống như loài chim, ta đã bay trên không trung, vượt qua ngọn núi;
4817
Adhopupphaṃ gahetvāna, āgacchiṃ* pabbataṃ ahaṃ.
Having gathered an adhopuppha flower, I ascended the mountain.
Ta đã hái hoa Adhopuppha và đến ngọn núi.
4818
25.
25.
25.
4819
‘‘Satta pupphāni gaṇhitvā, matthake okiriṃ ahaṃ;
I gathered seven flowers and sprinkled them on his head;
Ta đã hái bảy đóa hoa và rải lên đầu Ngài;
4820
Ālokite* ca vīrena, pakkāmiṃ pācināmukho.
After being seen by the hero, I departed, facing east.
Được vị anh hùng nhìn thấy, ta đã quay mặt về hướng đông và rời đi.
4821
26.
26.
26.
4822
‘‘Āvāsaṃ abhisambhosiṃ, patvāna assamaṃ ahaṃ;
Having reached my hermitage, I established my dwelling;
Sau khi đến am thất, ta đã an cư tại đó;
4823
Khāribhāraṃ gahetvāna, pāyāsiṃ* pabbatantaraṃ.
Taking a bundle of salt, I entered the mountain pass.
Ta đã mang một gánh muối và đi vào giữa núi.
4824
27.
27.
27.
4825
‘‘Ajagaro maṃ pīḷesi, ghorarūpo mahabbalo;
A python, fearsome and mighty, crushed me;
Một con trăn khổng lồ, hung dữ và mạnh mẽ đã siết chặt ta;
4826
Pubbakammaṃ saritvāna, tattha kālaṅkato ahaṃ.
Remembering my past kamma, I passed away there.
Sau khi nhớ lại nghiệp cũ, ta đã qua đời tại đó.
4827
28.
28.
28.
4828
‘‘Ekattiṃse ito kappe, yaṃ pupphamabhiropayiṃ;
Thirty-one aeons ago, when I offered flowers,
Ba mươi mốt kiếp trước, ta đã rải hoa;
4829
Duggatiṃ nābhijānāmi, pupphapūjāyidaṃ phalaṃ.
I know no suffering (duggati). This is the fruit of flower-offering.
Ta chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường hoa.
4830
29.
29.
29.
4831
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
"The four analytical knowledges (paṭisambhidā), and the eight liberations (vimokkha), and the six supernormal powers (abhiññā) have been realized. The Buddha’s Dispensation has been done."
Bốn Tuệ Phân Tích…pe… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
4832
Itthaṃ sudaṃ āyasmā adhopupphiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Adhopupphiya Thera spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Adhopupphiya đã nói những lời kệ này.
4833
Adhopupphiyattherassāpadānaṃ catutthaṃ.
The Fourth Apadāna of the Venerable Adhopupphiya Thera.
Adhopupphiyattherassāpadānaṃ catutthaṃ (Tiểu sử của Trưởng lão Adhopupphiya, thứ tư).
4834
5. Raṃsisaññakattheraapadānaṃ
5. The Apadāna of the Venerable Raṃsisaññaka Thera
5. Raṃsisaññakattheraapadānaṃ (Tiểu sử của Trưởng lão Raṃsisaññaka)
4835
30.
30.
30.
4836
‘‘Pabbate himavantamhi, vāsaṃ kappesahaṃ pure;
In the past, I dwelt in the Himavanta mountain;
‘‘Trước kia, ta đã sống trên núi Hy Mã Lạp Sơn;
4837
Ajinuttaravāsohaṃ, vasāmi pabbatantare.
Wearing a deer-skin upper garment, I resided in a mountain cave.
Ta mặc da hươu, sống trong khe núi.
4838
31.
31.
31.
4839
‘‘Suvaṇṇavaṇṇaṃ sambuddhaṃ, sataraṃsiṃva bhāṇumaṃ;
Having seen the Fully Enlightened One, golden-hued, like the sun with many rays,
Khi ta thấy Đức Chánh Đẳng Giác có sắc vàng rực rỡ, như mặt trời có trăm tia sáng,
4840
Vanantaragataṃ disvā, sālarājaṃva pupphitaṃ.
Gone into the forest, like a blossoming sāla tree.
Đang đi vào rừng, như cây sāla vương trổ hoa.
4841
32.
32.
32.
4842
‘‘Raṃsyā* cittaṃ pasādetvā, vipassissa mahesino;
Having made my mind serene by the rays of the great sage Vipassī,
Ta đã tịnh hóa tâm mình nơi những tia sáng của Đức Mahesī Vipassī;
4843
Paggayha añjaliṃ vandiṃ, sirasā ukkuṭī* ahaṃ.
I raised my hands in añjali and bowed with my head, squatting.
Ta chắp tay đảnh lễ, cúi đầu quỳ gối.
4844
33.
33.
33.
4845
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
Ninety-one aeons ago, I performed that deed;
Chín mươi mốt đại kiếp trước, ta đã thực hiện nghiệp đó;
4846
Duggatiṃ nābhijānāmi, raṃsisaññāyidaṃ phalaṃ.
I know no suffering (duggati). This is the fruit of the perception of rays.
Ta không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của sự nhận thức về ánh sáng.
4847
34.
34.
34.
4848
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
"The four analytical knowledges (paṭisambhidā)…pe… The Buddha’s Dispensation has been done."
Bốn Tuệ Phân Tích…pe… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
4849
Itthaṃ sudaṃ āyasmā raṃsisaññako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Raṃsisaññaka Thera spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Raṃsisaññaka đã nói những lời kệ này.
4850
Raṃsisaññakattherassāpadānaṃ pañcamaṃ.
The Fifth Apadāna of the Venerable Raṃsisaññaka Thera.
Raṃsisaññakattherassāpadānaṃ pañcamaṃ (Tiểu sử của Trưởng lão Raṃsisaññaka, thứ năm).
4851
6. Dutiyaraṃsisaññakattheraapadānaṃ
6. The Apadāna of the Second Raṃsisaññaka Thera
6. Apadāna của Trưởng lão Raṃsisaññaka thứ hai
4852
35.
35.
35.
4853
‘‘Pabbate himavantamhi, vākacīradharo ahaṃ;
In the Himavanta mountain, I was wearing bark-cloth robes;
“Trên núi Tuyết Sơn, tôi là người mặc y vỏ cây;
4854
Caṅkamañca samārūḷho, nisīdiṃ pācināmukho.
Having entered the walking path, I sat facing east.
Tôi đã đi lên đường kinh hành, và ngồi quay mặt về hướng đông.
4855
36.
36.
36.
4856
‘‘Pabbate sugataṃ disvā, phussaṃ jhānarataṃ tadā;
Having seen the Sugata Phussa, delighting in jhāna at that time on the mountain,
Khi ấy, trên núi, tôi thấy Đức Sugata Phussa đang an trú trong thiền định;
4857
Añjaliṃ paggahetvāna, raṃsyā cittaṃ pasādayiṃ.
Having raised my hands in añjali, I made my mind serene by the rays.
Tôi chắp tay và làm cho tâm thanh tịnh với ánh sáng (của Ngài).
4858
37.
37.
37.
4859
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ saññamalabhiṃ tadā;
Ninety-two aeons ago, I obtained that perception;
Chín mươi hai kiếp từ đây về trước, khi tôi đạt được sự nhận biết ấy;
4860
Duggatiṃ nābhijānāmi, raṃsisaññāyidaṃ phalaṃ.
I know no suffering (duggati). This is the fruit of the perception of rays.
Tôi không còn biết đến khổ cảnh, đây là quả của sự nhận biết ánh sáng.
4861
38.
38.
38.
4862
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
"The four analytical knowledges (paṭisambhidā)…pe… The Buddha’s Dispensation has been done."
Bốn Tuệ Phân Tích…pe… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
4863
Itthaṃ sudaṃ āyasmā raṃsisaññako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Raṃsisaññaka Thera spoke these verses.
Chư Tôn giả Raṃsisaññaka Trưởng lão đã nói những vần kệ này như thế.
4864
Dutiyaraṃsisaññakattherassāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Sixth Apadāna of the Second Raṃsisaññaka Thera.
Apadāna của Trưởng lão Raṃsisaññaka thứ hai là thứ sáu.
4865
7. Phaladāyakattheraapadānaṃ
7. The Apadāna of the Venerable Phaladāyaka Thera
7. Apadāna của Trưởng lão Phaladāyaka
4866
39.
39.
39.
4867
‘‘Pabbate himavantamhi, kharājinadharo ahaṃ;
In the Himavanta mountain, I was wearing a rough deer-skin;
“Trên núi Tuyết Sơn, tôi là người mặc da hươu thô;
4868
Phussaṃ jinavaraṃ disvā, phalahattho phalaṃ adaṃ.
Having seen the Supreme Buddha Phussa, with fruit in hand, I offered fruit.
Khi thấy Đức Jinavara Phussa, tôi đã dâng quả với tay cầm quả.
4869
40.
40.
40.
4870
‘‘Yamahaṃ phalamadāsiṃ, vippasannena cetasā;
Whatever fruit I offered with a mind utterly serene,
Quả mà tôi đã dâng với tâm thanh tịnh;
4871
Bhave nibbattamānamhi, phalaṃ nibbattate mama.
When I am reborn in existence, fruit arises for me.
Khi tái sinh trong các cõi, quả ấy xuất hiện cho tôi.
4872
41.
41.
41.
4873
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ phalaṃ adadiṃ ahaṃ;
Ninety-two aeons ago, I gave that fruit;
Chín mươi hai kiếp từ đây về trước, khi tôi đã dâng quả ấy;
4874
Duggatiṃ nābhijānāmi, phaladānassidaṃ phalaṃ.
I know no suffering (duggati). This is the fruit of the offering of fruit.
Tôi không còn biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc dâng quả.
4875
42.
42.
42.
4876
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
"The four analytical knowledges (paṭisambhidā)…pe… The Buddha’s Dispensation has been done."
Bốn Tuệ Phân Tích…pe… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
4877
Itthaṃ sudaṃ āyasmā phaladāyako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Phaladāyaka Thera spoke these verses.
Chư Tôn giả Phaladāyaka Trưởng lão đã nói những vần kệ này như thế.
4878
Phaladāyakattherassāpadānaṃ sattamaṃ.
The Seventh Apadāna of the Venerable Phaladāyaka Thera.
Apadāna của Trưởng lão Phaladāyaka là thứ bảy.
4879
8. Saddasaññakattheraapadānaṃ
8. The Apadāna of the Venerable Saddasaññaka Thera
8. Apadāna của Trưởng lão Saddasaññaka
Next Page →