Table of Contents

Apadānapāḷi-1

Edit
6
1. Buddhaapadānaṃ
1. The Apadāna of the Buddha
1. Phật Apadāna
7
1.
1.
1.
8
Tathāgataṃ jetavane vasantaṃ, apucchi vedehamunī nataṅgo;
The sage Vedeha, with clasped hands, asked the Tathāgata, who was residing in Jetavana:
Tôn giả Vedehamunī (Ānanda) chắp tay cung kính hỏi Đức Như Lai đang an trú tại Jetavana:
9
‘‘Sabbaññubuddhā kira nāma honti, bhavanti te hetubhi kehi vīra’’.
“O Hero, the Omniscient Buddhas, they say, come into being; by what causes do they arise?”
“Bạch Đức Đại Hùng, quả thật có những vị Phật Toàn Giác. Do những nhân duyên nào mà các Ngài thành tựu quả vị ấy?”
10
2.
2.
2.
11
Tadāha sabbaññuvaro mahesī, ānandabhaddaṃ madhurassarena;
Then the supreme Omniscient One, the Great Seer, spoke to the auspicious Ānanda with a sweet voice:
Khi ấy, Đức Toàn Giác tối thượng, bậc Đại Hiền, với giọng nói ngọt ngào, đã dạy Tôn giả Ānanda:
12
‘‘Ye pubbabuddhesu* katādhikārā, aladdhamokkhā jinasāsanesu.
“Those who, in the presence of former Buddhas, performed meritorious deeds, but did not attain liberation in the dispensations of the Jinas—
“Này Ānanda, những vị Bồ Tát đã tạo tác ba-la-mật với các Đức Phật quá khứ, chưa đạt được Niết Bàn trong giáo pháp của các Đức Phật ấy,
13
3.
3.
3.
14
‘‘Teneva sambodhimukhena dhīrā, ajjhāsayenāpi mahābalena;
“By that very path to enlightenment, by their mighty aspiration,
Những bậc trí ấy, nhờ con đường giác ngộ (Sambodhi) ấy, với ý chí kiên định và sức mạnh vĩ đại,
15
Paññāya tejena sutikkhapaññā, sabbaññubhāvaṃ anupāpuṇanti.
By the power of wisdom, possessing extremely sharp wisdom, they attain omniscience.
Với năng lực của trí tuệ và trí tuệ sắc bén, sẽ tuần tự đạt đến quả vị Toàn Giác.
16
4.
4.
4.
17
‘‘Ahampi pubbabuddhesu, buddhattamabhipatthayiṃ,
“I too, in the presence of former Buddhas, aspired to Buddhahood,
Ta cũng đã từng ước nguyện thành Phật quả nơi các Đức Phật quá khứ,
18
Manasāyeva hutvāna, dhammarājā asaṅkhiyā.
Having resolved with my mind, I was a Dhamma King for countless eons.
Với tâm ý kiên định, đã trở thành Pháp Vương vô số kiếp.
19
5.
5.
5.
20
‘‘Atha buddhāpadānāni, suṇātha suddhamānasā;
“Now, with pure minds, listen to the Apadānas of the Buddhas;
Vậy này các vị có tâm thanh tịnh, hãy lắng nghe những Apadāna (hạnh nghiệp) của các Đức Phật;
21
Tiṃsapāramisampuṇṇā, dhammarājā asaṅkhiyā.
The Dhamma Kings, complete with thirty Pāramīs, are countless.
Các Pháp Vương đã viên mãn ba mươi ba-la-mật là vô số.
22
6.
6.
6.
23
‘‘Sambodhiṃ buddhaseṭṭhānaṃ, sasaṅghe lokanāyake;
“Having paid homage to the enlightenment of the supreme Buddhas, the guides of the world, together with their Saṅgha,
Con đã chắp mười ngón tay kính lễ giác ngộ của các Đức Phật tối thượng, các bậc lãnh đạo thế gian cùng với Tăng đoàn;
24
Dasaṅgulī namassitvā, sirasā abhivādayiṃ* .
I bowed with ten-fingered hands, revering with my head.
Đã cúi đầu đảnh lễ.
25
7.
7.
7.
26
‘‘Yāvatā buddhakhettesu, ratanā vijjantisaṅkhiyā;
“As many countless jewels as exist in the Buddha-fields,
Trong tất cả các cõi Phật, có vô số châu báu;
27
Ākāsaṭṭhā ca bhūmaṭṭhā* , manasā sabbamāhariṃ.
Both those in the sky and those on the earth, I brought them all forth mentally.
Những châu báu ở trên trời và dưới đất, ta đều tập hợp bằng tâm ý.
28
8.
8.
8.
29
‘‘Tattha rūpiyabhūmiyaṃ, pāsādaṃ māpayiṃ ahaṃ;
“There, on a silver ground, I constructed a palace;
Tại đó, trên nền đất bằng bạc, ta đã xây dựng một cung điện;
30
Nekabhummaṃ ratanamayaṃ, ubbiddhaṃ nabhamuggataṃ.
Of many stories, made of jewels, lofty, reaching up to the sky.
Nhiều tầng, làm bằng ngọc báu, cao vút chạm tới trời.
31
9.
9.
9.
32
‘‘Vicittathambhaṃ sukataṃ, suvibhattaṃ mahārahaṃ;
“With varied pillars, well-made, well-divided, very precious;
Với những cây cột trang trí đẹp đẽ, được xây dựng tinh xảo, phân chia hợp lý, và vô cùng quý giá;
33
Kanakamayasaṅghāṭaṃ, kontacchattehi maṇḍitaṃ.
With golden crossbeams, adorned with pointed parasols.
Với các xà ngang bằng vàng, được trang hoàng bằng những lọng vàng (kontachatta).
34
10.
10.
10.
35
‘‘Paṭhamā veḷuriyā bhūmi, vimalabbhasamā subhā;
“The first floor was of beryl, beautiful, like a clear cloud;
Tầng thứ nhất làm bằng ngọc bích, trong sáng như mây không tì vết, rực rỡ;
36
Naḷinajalajākiṇṇā, varakañcanabhūmiyā.
Abundant with lotuses and water lilies, on a ground of excellent gold.
Đầy hoa sen và hoa súng, trên nền đất vàng quý giá.
37
11.
11.
11.
38
‘‘Pavāḷaṃsā pavāḷavaṇṇā, kāci lohitakā subhā;
“Some floors were of coral, coral-colored, some were beautiful and red;
Một số tầng làm bằng san hô, màu san hô; một số tầng màu đỏ rực rỡ;
39
Indagopakavaṇṇābhā, bhūmi obhāsatī disā.
Shining like the color of an Indagopaka insect, the ground illuminated the directions.
Ánh sáng như màu bọ cánh cam (indagopaka), chiếu rọi khắp các phương.
40
12.
12.
12.
41
‘‘Suvibhattā gharamukhā, niyyūhā sīhapañjarā;
“The house-fronts were well-divided, with projecting eaves and lion-windows;
Các cửa nhà được phân chia hợp lý, các mái hiên, các cửa sổ hình lồng sư tử;
42
Caturo vedikā jālā, gandhāveḷā manoramā.
Four railings, lattices, and delightful fragrant garlands.
Bốn hàng rào (vedikā), các lưới cửa (jāla), các dây hoa thơm ngát làm say đắm lòng người.
43
13.
13.
13.
44
‘‘Nīlā pītā lohitakā, odātā suddhakāḷakā;
“Blue, yellow, red, white, pure black;
Màu xanh, vàng, đỏ, trắng, và đen tuyền;
45
Kūṭāgāravarūpetā, sattaratanabhūsitā.
Adorned with excellent pinnacled chambers, decorated with seven jewels.
Được trang trí bằng những ngọn tháp (kūṭāgāra) tuyệt đẹp, được tô điểm bằng bảy loại ngọc báu.
46
14.
14.
14.
47
‘‘Olokamayā padumā, vāḷavihaṅgasobhitā;
“Lotuses made of gold, adorned with wild birds;
Những đóa sen hướng lên trên, được tô điểm bằng các loài chim và thú rừng;
48
Nakkhattatārakākiṇṇā, candasūrehi* maṇḍitā.
Filled with constellations and stars, adorned with the moon and sun.
Đầy sao và chòm sao, được trang hoàng bằng mặt trăng và mặt trời.
49
15.
15.
15.
50
‘‘Hemajālena sañchannā, soṇṇakiṅkiṇikāyutā;
“Covered with golden nets, endowed with golden bells;
Được phủ bằng lưới vàng, với những chuông vàng nhỏ;
51
Vātavegena kūjanti, soṇṇamālā manoramā.
Golden garlands, delightful, chimed with the force of the wind.
Những dây hoa vàng đẹp đẽ reo vang theo làn gió.
52
16.
16.
16.
53
‘‘Mañjeṭṭhakaṃ lohitakaṃ, pītakaṃ haripiñjaraṃ;
“Crimson, red, yellow, golden-tawny;
Màu đỏ sẫm, màu đỏ, màu vàng, màu vàng cam;
54
Nānāraṅgehi sampītaṃ* , ussitaddhajamālinī* .
Colored with various dyes, adorned with raised flags and garlands.
Được nhuộm bằng nhiều màu sắc khác nhau, với những hàng cờ phướn cao vút.
55
17.
17.
17.
56
‘‘Na naṃ* bahūnekasatā, phalikā rajatāmayā;
“Many hundreds of crystal couches, and silver ones;
Nhiều trăm chiếc giường bằng pha lê, bằng bạc, khác nhau;
57
Maṇimayā lohitaṅgā, masāragallamayā tathā;
Made of gems, made of rubies, and likewise made of musāragalla;
Bằng ngọc, bằng hồng ngọc, và cũng bằng ngọc mã não.
58
Nānāsayanavicittā, saṇhakāsikasanthatā.
Various splendid couches, spread with soft Kāsi cloths.
Các loại giường nằm đa dạng, được trải bằng vải Kāsi mịn màng.
59
18.
18.
18.
60
‘‘Kampalā dukūlā cīnā, paṭṭuṇṇā paṇḍupāvurā;
“Woolen blankets, fine silk, Chinese silk, woolen cloths, and yellow robes;
“Chăn len, vải dukūla, vải Tàu, vải paṭṭuṇṇa, và áo khoác màu vàng nhạt;
61
Vividhattharaṇaṃ sabbaṃ, manasā paññapesahaṃ.
All kinds of varied coverings, I mentally arranged.
Tất cả các loại thảm trải đa dạng, ta đã trải ra bằng ý chí.
62
19.
19.
19.
63
‘‘Tāsu tāsveva bhūmīsu, ratanakūṭalaṅkataṃ;
“On those very floors, adorned with jeweled pinnacles;
Trên từng tầng lầu ấy, được trang hoàng bằng đỉnh tháp ngọc quý;
64
Maṇiverocanā ukkā, dhārayantā sutiṭṭhare.
Jeweled lamps of shining gems, stood well, holding light.
Những ngọn đuốc ngọc sáng chói, được giữ vững chắc.
65
20.
20.
20.
66
‘‘Sobhanti esikā thambhā, subhā kañcanatoraṇā;
“Pillars and beautiful golden archways shone;
Những cột trụ đẹp đẽ, những cổng vòm vàng rực rỡ thật lộng lẫy;
67
Jambonadā sāramayā, atho rajatamayāpi ca.
Made of Jambonada gold, made of sandalwood, and also made of silver.
Làm bằng vàng Jambonada, bằng gỗ quý, và cả bằng bạc nữa.
68
21.
21.
21.
69
‘‘Nekā sandhī suvibhattā, kavāṭaggaḷacittitā;
“Many well-divided joints, doors adorned with bolts;
Nhiều khe hở được phân chia rõ ràng, được trang trí bằng then cửa và cánh cửa;
70
Ubhato puṇṇaghaṭānekā, padumuppalasaṃyutā.
Many full water-pots on both sides, combined with lotuses and water lilies.
Hai bên có nhiều bình đầy nước, cùng với hoa sen và hoa súng.
71
22.
22.
22.
72
‘‘Atīte sabbabuddhe ca, sasaṅghe lokanāyake;
“All past Buddhas, the guides of the world, together with their Saṅgha,
Tất cả các vị Phật quá khứ, cùng với Tăng đoàn, những bậc dẫn dắt thế gian;
73
Pakativaṇṇarūpena, nimminitvā sasāvake.
Having created them in their natural form and appearance, together with their disciples.
Ta đã hóa hiện các vị ấy cùng với các đệ tử, với hình dáng và màu sắc tự nhiên.
74
23.
23.
23.
75
‘‘Tena dvārena pavisitvā, sabbe buddhā sasāvakā;
“Through that door, all Buddhas with their disciples entered;
Tất cả chư Phật cùng các đệ tử, đã đi vào qua cánh cửa đó;
76
Sabbasoṇṇamaye pīṭhe, nisinnā ariyamaṇḍalā.
Seated on seats made entirely of gold, an assembly of noble ones.
Ngồi trên những chiếc ghế hoàn toàn bằng vàng, là hội chúng của các bậc Thánh.
77
24.
24.
24.
78
‘‘Ye ca etarahi atthi, buddhā loke anuttarā;
“And those Buddhas who are now in the world, unsurpassed;
Và những vị Phật vô thượng hiện đang có mặt trên thế gian;
79
Atīte vattamānā ca, bhavanaṃ sabbe samāhariṃ.
Both past and present, I brought all to the dwelling.
Các vị trong quá khứ và hiện tại, tất cả đều được ta thỉnh đến cung điện.
80
25.
25.
25.
81
‘‘Paccekabuddhenekasate, sayambhū aparājite;
“Many hundreds of Paccekabuddhas, self-enlightened, unconquered;
Hàng trăm vị Độc Giác Phật, tự giác ngộ, không ai đánh bại được;
82
Atīte vattamāne ca, bhavanaṃ sabbe samāhariṃ.
Both past and present, I brought all to the dwelling.
Các vị trong quá khứ và hiện tại, tất cả đều được ta thỉnh đến cung điện.
83
26.
26.
26.
84
‘‘Kapparukkhā bahū atthi, ye dibbā ye ca mānusā;
“Many wish-fulfilling trees exist, both divine and human;
Có rất nhiều cây như ý, cả của trời và của người;
85
Sabbaṃ dussaṃ samāhantā, acchādemi ticīvaraṃ.
Gathering all the cloth, I covered them with the three robes.
Ta đã thâu tóm tất cả vải vóc, và dâng cúng ba y ca-sa.
86
27.
27.
27.
87
‘‘Khajjaṃ bhojjaṃ sāyanīyaṃ, sampannaṃ pānabhojanaṃ;
“Hard food, soft food, lickable food, complete food and drink;
Thức ăn, đồ uống, đồ nhấm nháp, đồ uống và thức ăn đầy đủ;
88
Maṇimaye subhe patte, saṃpūretvā adāsahaṃ.
Filling beautiful bowls made of jewels, I offered them.
Ta đã đổ đầy vào những chiếc bát ngọc đẹp đẽ và dâng cúng.
89
28.
28.
28.
90
‘‘Dibbavatthasamā hutvā, maṭṭhā* cīvarasaṃyutā;
“Being like divine garments, smooth and adorned with robes;
Trở nên như y phục của chư thiên, mịn màng và được trang bị y phục;
91
Madhurā sakkharā ceva, telā ca madhuphāṇitā.
Sweet sugar, oil, and treacle.
Ngọt ngào là đường phèn, dầu, mật ong và mật đường.
92
29.
29.
29.
93
‘‘Tappitā paramannena, sabbe te ariyamaṇḍalā;
“All those assemblies of noble ones, satisfied with supreme food,
Tất cả hội chúng của các bậc Thánh ấy, đã được no đủ với thức ăn thượng hạng;
94
Ratanagabbhaṃ pavisitvā, kesarīva guhāsayā.
Having entered the jewel chamber, like lions dwelling in a cave.
Đi vào căn phòng ngọc quý, như sư tử nằm trong hang.
95
30.
30.
30.
96
‘‘Mahārahamhi sayane, sīhaseyyamakappayuṃ;
“They adopted the lion's posture on a magnificent couch;
Trên chiếc giường quý giá, các vị ấy đã nằm kiểu sư tử nằm;
97
Sampajānā samuṭṭhāya, sayane* pallaṅkamābhujuṃ.
Having arisen with full awareness, they sat cross-legged on the couch.
Sau khi tỉnh dậy với chánh niệm, các vị ấy đã ngồi kiết già trên giường.
98
31.
31.
31.
99
‘‘Gocaraṃ sabbabuddhānaṃ, jhānaratisamappitā;
“Devoted to the delight of jhāna, the domain of all Buddhas;
Đắm mình trong niềm vui thiền định, là cảnh giới của tất cả chư Phật;
100
Aññe dhammāni desenti, aññe kīḷanti iddhiyā.
Some teach the Dhamma, others sport with psychic power.
Một số vị thuyết giảng Dhamma, một số vị khác vui đùa với thần thông.
101
32.
32.
32.
102
‘‘Aññe abhiññā appenti, abhiññā vasibhāvitā;
“Others enter into higher knowledges, skilled in higher knowledges;
Một số vị đạt đến các Abhiññā, đã làm chủ các Abhiññā;
103
Vikubbanā vikubbanti, aññenekasahassiyo.
Others perform transformations, in thousands of ways.
Một số vị khác hóa hiện, hàng ngàn hóa thân.
104
33.
33.
33.
105
‘‘Buddhāpi buddhe pucchanti, visayaṃ sabbaññumālayaṃ;
“Even Buddhas question Buddhas, on the domain of omniscience;
Chư Phật cũng hỏi chư Phật, về cảnh giới của sự Toàn Tri;
106
Gambhīraṃ nipuṇaṃ ṭhānaṃ, paññāya vinibujjhare.
They discern the profound, subtle state with wisdom.
Về những vấn đề sâu xa, vi tế, các vị ấy thấu hiểu bằng trí tuệ.
107
34.
34.
34.
108
‘‘Sāvakā buddhe pucchanti, buddhā pucchanti sāvake;
“Disciples question Buddhas, Buddhas question disciples;
Các đệ tử hỏi chư Phật, chư Phật hỏi các đệ tử;
109
Aññamaññañca pucchitvā* , aññoññaṃ byākaronti te.
Having questioned each other, they explain to each other.
Hỏi lẫn nhau, các vị ấy giải đáp cho nhau.
110
35.
35.
35.
111
‘‘Buddhā paccekabuddhā ca, sāvakā paricārakā;
“Buddhas, Paccekabuddhas, disciples, and attendants;
Chư Phật, chư Độc Giác Phật, các đệ tử và những người hầu cận;
112
Evaṃ sakāya ratiyā, pāsādebhiramanti te.
Thus, they delight in the palace with their own joy.
Như vậy, các vị ấy vui hưởng sự an lạc riêng của mình trong cung điện.
113
36.
36.
36.
114
‘‘Chattā tiṭṭhantu ratanā, kañcanāveḷapantikā;
“Let jeweled parasols stand, with rows of golden nets;
Những chiếc lọng ngọc quý, với hàng chuỗi vàng;
115
Muttājālaparikkhittā, sabbe dhārentu* matthake.
Adorned with pearl nets, let all hold them over their heads.
Được bao quanh bởi mạng lưới ngọc trai, tất cả đều được giữ trên đỉnh đầu.
116
37.
37.
37.
117
‘‘Bhavantu ceḷavitānā, soṇṇatārakacittitā;
“Let cloth canopies be, adorned with golden stars;
Hãy có những tấm trần vải, được trang trí bằng những ngôi sao vàng;
118
Vicittamalyavitatā, sabbe dhārentu matthake.
Spread with variegated garlands, let all hold them over their heads.
Những tràng hoa rực rỡ được giăng ra, nguyện tất cả hãy đội lên đầu.
119
38.
38.
38.
120
‘‘Vitatā malyadāmehi, gandhadāmehi sobhitā;
“Spread with garlands of flowers, beautified with garlands of perfumes;
“Được giăng ra bằng những tràng hoa, được trang hoàng bằng những tràng hương;
121
Dussadāmaparikiṇṇā, ratanadāmabhūsitā.
Interspersed with garlands of cloth, adorned with garlands of jewels.
Được bao quanh bằng những tràng vải, được tô điểm bằng những tràng ngọc quý.
122
39.
39.
39.
123
‘‘Pupphābhikiṇṇā sucittā, surabhigandhabhūsitā;
“Scattered with flowers, variegated, adorned with fragrant perfumes;
“Được rắc đầy hoa, được trang trí lộng lẫy, được tô điểm bằng hương thơm ngát;
124
Gandhapañcaṅgulikatā* , hemacchadanachāditā.
Anointed with five-fingered perfume marks, covered with golden coverings.
Được làm bằng năm ngón tay hương, được che phủ bằng những tấm che bằng vàng.
125
40.
40.
40.
126
‘‘Catuddisā pokkharañño, padumuppalasanthatā;
“Let ponds in the four directions, spread with lotuses and water lilies,
“Bốn phía có những hồ sen, trải đầy sen hồng và sen xanh;
127
Sovaṇṇarūpā khāyantu, padmaṃreṇurajuggatā.
Appear golden, with rising lotus pollen dust.
Nguyện chúng hiện ra bằng vàng, và bụi phấn sen bay lên.
128
41.
41.
41.
129
‘‘Pupphantu pādapā sabbe, pāsādassa samantato;
“Let all trees bloom, all around the palace;
“Nguyện tất cả cây cối quanh cung điện đều nở hoa;
130
Sayañca pupphā muñcitvā, gantvā bhavanamokiruṃ.
And having released their own flowers, let them fall upon the mansion.
Và tự mình những bông hoa rơi xuống, bay đến cung điện và rải đầy.
131
42.
42.
42.
132
‘‘Sikhino tattha naccantu, dibbahaṃsā pakūjare;
“Let peacocks dance there, let divine swans sing;
“Ở đó, nguyện những con công nhảy múa, những con thiên nga thần thánh hót vang;
133
Karavīkā ca gāyantu, dijasaṅghā samantato.
And karavīka birds sing, bird flocks all around.
Và những con Karavīka cùng các loài chim khác hót ca khắp nơi.
134
43.
43.
43.
135
‘‘Bheriyo sabbā vajjantu, vīṇā sabbā rasantu* tā;
“Let all drums sound, let all lutes resonate;
“Nguyện tất cả trống đều vang lên, tất cả đàn vīṇā đều réo rắt;
136
Sabbā saṅgīti vattantu, pāsādassa samantato.
Let all music play, all around the palace.
Nguyện tất cả âm nhạc đều vang vọng khắp cung điện.
137
44.
44.
44.
138
‘‘Yāvatā buddhakhettamhi, cakkavāḷe tato pare;
“As far as the Buddha-field, and beyond those world-systems;
“Trong Phật độ, và hơn thế nữa trong các cõi thế giới (cakkavāḷa);
139
Mahantā jotisampannā, acchinnā ratanāmayā.
Great, full of light, unbroken, made of jewels.
Những vật lớn, đầy ánh sáng, không đứt đoạn, làm bằng ngọc quý.
140
45.
45.
45.
141
‘‘Tiṭṭhantu soṇṇapallaṅkā, dīparukkhā jalantu te;
“Let golden couches stand, let lamp-trees burn;
“Nguyện những ngai vàng bằng vàng tồn tại, nguyện những cây đèn ấy rực sáng;
142
Bhavantu ekapajjotā, dasasahassiparamparā.
Let them be a single light, in a succession of ten thousand world-systems.
Nguyện chúng trở thành một ánh sáng liên tục, trải dài mười ngàn thế giới.
143
46.
46.
46.
144
‘‘Gaṇikā lāsikā ceva, naccantu accharāgaṇā;
“Let dancers, female performers, and throngs of celestial nymphs dance;
“Nguyện những vũ nữ, những người múa, và các nhóm tiên nữ đều nhảy múa;
145
Nānāraṅgā padissantu, pāsādassa samantato.
Let various entertainments appear, all around the palace.
Nguyện nhiều loại hình giải trí hiện ra khắp cung điện.
146
47.
47.
47.
147
‘‘Dumagge pabbatagge vā, sinerugirimuddhani;
“At the top of trees, or mountain peaks, on the summit of Mount Sineru;
“Trên ngọn cây, trên đỉnh núi, hay trên đỉnh núi Sineru;
148
Ussāpemi dhajaṃ sabbaṃ, vicittaṃ pañcavaṇṇikaṃ.
I raise all banners, variegated and five-colored.
Tôi dựng lên tất cả những lá cờ đa sắc, năm màu rực rỡ.
149
48.
48.
48.
150
‘‘Narā nāgā ca gandhabbā, sabbe devā upentu te;
“Humans, nāgas, gandhabbas, all devas, let them approach;
“Nguyện người, nāga, gandhabba, tất cả chư thiên đều đến;
151
Namassantā pañjalikā, pāsādaṃ parivārayuṃ.
Worshipping with clasped hands, they surrounded the palace.
Đảnh lễ với hai tay chắp lại, họ vây quanh cung điện.
152
49.
49.
49.
153
‘‘Yaṃ kiñci kusalaṃ kammaṃ, kattabbaṃ kiriyaṃ mama;
“Whatever wholesome action, deed to be done by me;
“Bất cứ thiện nghiệp nào, hành động nào tôi phải làm;
154
Kāyena vācā manasā, tidase sukataṃ kataṃ.
By body, speech, and mind, well-done in the three times.
Bằng thân, lời, ý, tôi đã làm thiện trong ba thời.
155
50.
50.
50.
156
‘‘Ye sattā saññino atthi, ye ca sattā asaññino;
“Whatever beings are conscious, and whatever beings are unconscious;
“Những chúng sinh có tri giác, và những chúng sinh không tri giác;
157
Kataṃ puññaphalaṃ mayhaṃ, sabbe bhāgī bhavantu te.
Let them all partake of the fruit of merit done by me.
Nguyện tất cả họ đều được chia sẻ phước báu tôi đã tạo.
158
51.
51.
51.
159
‘‘Yesaṃ kataṃ suviditaṃ, dinnaṃ puññaphalaṃ mayā;
“To whom it is well known, the fruit of merit given by me;
“Những ai biết rõ về phước báu tôi đã cho;
160
Ye ca tattha* na jānanti, devā gantvā nivedayuṃ.
And those who do not know it, let devas go and inform them.
Và những ai không biết điều đó, chư thiên hãy đi và thông báo cho họ.
161
52.
52.
52.
162
‘‘Sabbalokamhi* ye sattā, jīvantāhārahetukā;
“Whatever beings in all the world, live dependent on food;
“Tất cả chúng sinh trong mọi thế giới, sống nhờ vào thức ăn;
163
Manuññaṃ bhojanaṃ sabbaṃ* , labhantu mama cetasā.
Let them all obtain delicious food, by my intention.
Nguyện cho tất cả chúng sanh đó được mọi món ăn ngon lành nhờ năng lực tâm của ta.
164
53.
53.
53.
165
‘‘Manasā dānaṃ mayā dinnaṃ, manasā pasādamāvahiṃ;
“By mind, I have given a gift; by mind, I have generated faith;
“Ta đã dâng cúng dường với tâm thanh tịnh, ta đã khởi lên niềm tịnh tín trong tâm;
166
Pūjitā sabbasambuddhā, paccekā jinasāvakā.
All Buddhas, Paccekabuddhas, and disciples of the Victorious Ones have been honored.
Tất cả các bậc Chánh Đẳng Giác và các bậc Thanh văn của Đức Phật đã được cúng dường.
167
54.
54.
54.
168
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
“By that well-done deed, and by aspirations of intention;
“Nhờ nghiệp lành đã làm ấy, và nhờ các sự phát nguyện với tâm thiện;
169
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân người, ta đã đến cõi trời Đao Lợi.
170
55.
55.
55.
171
‘‘Duve bhave pajānāmi, devatte atha mānuse;
“I know two existences, in the divine realm and then among humans;
“Ta biết hai cõi tồn tại, cõi chư thiên và cõi người;
172
Aññaṃ gatiṃ na jānāmi, manasā patthanāphalaṃ.
I know no other destination, the fruit of my mental aspiration.
Ta không biết một cảnh giới nào khác, đó là quả của sự phát nguyện trong tâm.
173
56.
56.
56.
174
‘‘Devānaṃ adhiko homi, bhavāmi manujādhipo;
“I become superior to devas, I become a ruler of humans;
“Ta trở nên cao quý hơn chư thiên, ta trở thành vua của loài người;
175
Rūpalakkhaṇasampanno, paññāya asamo bhave.
Endowed with beauty and marks, I am unequaled in wisdom.
Đầy đủ tướng tốt và vẻ đẹp, ta trở thành vô song về trí tuệ.
176
57.
57.
57.
177
‘‘Bhojanaṃ vividhaṃ seṭṭhaṃ, ratanañca anappakaṃ;
“Various excellent foods, and abundant gems;
“Thức ăn thượng vị đủ loại, vô số châu báu;
178
Vividhāni ca vatthāni, nabhā* khippaṃ upenti maṃ.
And various garments swiftly come to me from the sky.
Và đủ loại y phục, nhanh chóng từ trời giáng xuống cho ta.
179
58.
58.
58.
180
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
181
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, dibbā bhakkhā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, divine foods come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, các món ăn của chư thiên đều đến với ta.
182
59.
59.
59.
183
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
184
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, ratanā sabbe upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all gems come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả châu báu đều đến với ta.
185
60.
60.
60.
186
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
187
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, sabbe gandhā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all fragrances come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả hương liệu đều đến với ta.
188
61.
61.
61.
189
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
190
Yaṃ yaṃ* hatthaṃ pasāremi, sabbe yānā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all conveyances come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả xe cộ đều đến với ta.
191
62.
62.
62.
192
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
193
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, sabbe mālā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all garlands come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả vòng hoa đều đến với ta.
194
63.
63.
63.
195
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
196
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, alaṅkārā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all ornaments come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả đồ trang sức đều đến với ta.
197
64.
64.
64.
198
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
199
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, sabbā kaññā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all maidens come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả thiếu nữ đều đến với ta.
200
65.
65.
65.
201
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
202
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, madhusakkharā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, honey and sugar come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, mật ong và đường đều đến với ta.
203
66.
66.
66.
204
‘‘Pathabyā pabbate ceva, ākāse udake vane;
“On earth, on mountains, in the sky, in water, in the forest;
“Trên đất liền, trên núi, trên không trung, dưới nước, trong rừng;
205
Yaṃ yaṃ hatthaṃ pasāremi, sabbe khajjā upenti maṃ.
Wherever I extend my hand, all edibles come to me.
Bất cứ nơi nào ta đưa tay ra, tất cả đồ ăn vặt đều đến với ta.
206
67.
67.
67.
207
‘‘Adhane addhika* jane, yācake ca pathāvino;
“To the destitute, to travelers, to beggars, and to wanderers;
“Ta dâng cúng dường tối thượng cho những người nghèo khó, những lữ khách,
208
Dadāmihaṃ* dānavaraṃ, sambodhivarapattiyā.
I give the supreme gift for the attainment of supreme enlightenment.
Những người ăn xin và những người đi đường, để đạt được quả vị Chánh Giác tối thượng.
209
68.
68.
68.
210
‘‘Nādento pabbataṃ selaṃ, gajjento bahalaṃ giriṃ;
“Making the mountain and the rock echo, making the great mountain thunder;
“Làm cho núi đá vang dội, làm cho ngọn núi cao hùng vĩ gầm thét;
211
Sadevakaṃ hāsayanto, buddho loke bhavāmahaṃ.
Making the world with its devas rejoice, I shall be a Buddha in the world.
Làm cho thế gian cùng với chư thiên hoan hỷ, ta sẽ là một vị Phật trong thế gian.
212
69.
69.
69.
213
‘‘Disā dasavidhā loke, yāyato natthi antakaṃ;
“There are ten directions in the world, to which there is no end for one who travels;
“Trong mười phương thế giới, không có giới hạn cho sự đi lại;
214
Tasmiñca disābhāgamhi, buddhakhettā asaṅkhiyā.
And in that quarter of the directions, there are countless Buddha-fields.
Trong các phương hướng đó, có vô số Phật độ.
215
70.
70.
70.
216
‘‘Pabhā pakittitā mayhaṃ, yamakā raṃsivāhanā;
“My radiance, bearing twin rays, is proclaimed;
“Ánh sáng của ta được tuyên bố, mang theo những tia sáng đôi;
217
Etthantare raṃsijālaṃ, āloko vipulo bhave.
Within this realm, a vast light of a network of rays shall appear.
Trong khoảng không gian này, mạng lưới ánh sáng sẽ lan tỏa rộng lớn.
218
71.
71.
71.
219
‘‘Ettake lokadhātumhi, sabbe passantu maṃ janā;
“In this entire world-system, may all people see me;
“Trong khắp thế giới này, nguyện cho tất cả mọi người được thấy ta;
220
Sabbe maṃ anuvattantu, yāva brahmanivesanaṃ* .
May all follow me, up to the abode of Brahmā.
Nguyện cho tất cả đều theo ta, cho đến cõi Phạm thiên.”
221
72.
72.
72.
222
‘‘Visiṭṭhamadhunādena, amatabherimāhaniṃ;
“With a supremely sweet sound, I have struck the drum of the Deathless;
“Với âm thanh ngọt ngào đặc biệt, ta đã đánh trống bất tử;
223
Etthantare janā sabbe, suṇantu madhuraṃ giraṃ.
Within this realm, may all people hear the sweet voice.
Trong khoảng không gian này, nguyện cho tất cả mọi người được nghe lời nói ngọt ngào.
224
73.
73.
73.
225
‘‘Dhammameghena vassante, sabbe hontu anāsavā;
“When the rain of Dhamma falls, may all be free from taints;
“Khi mưa pháp tuôn xuống, nguyện cho tất cả đều vô lậu;
226
Yettha pacchimakā sattā, sotāpannā bhavantu te.
And those beings who are the last, may they become stream-enterers.
Nguyện cho những chúng sanh cuối cùng đó trở thành bậc Nhập Lưu.
227
74.
74.
74.
228
‘‘Datvā dātabbakaṃ dānaṃ, sīlaṃ pūretvā asesato;
“Having given the gift that should be given, having completely fulfilled sīla;
“Sau khi đã bố thí những gì cần bố thí, sau khi đã hoàn mãn giới hạnh một cách trọn vẹn;
229
Nekkhammapāramiṃ gantvā, patto sambodhimuttamaṃ.
Having gone forth in the pāramī of renunciation, I attained supreme enlightenment.
Sau khi đã hoàn thành Ba-la-mật Xuất Gia, ta đã đạt đến quả vị Chánh Giác tối thượng.
230
75.
75.
75.
231
‘‘Paṇḍite paripucchitvā, katvā vīriyamuttamaṃ;
“Having questioned the wise, having exerted supreme effort;
“Sau khi đã hỏi các bậc hiền trí, sau khi đã tinh tấn tối thượng;
232
Khantiyā pāramiṃ gantvā, patto sambodhimuttamaṃ.
Having gone forth in the pāramī of patience, I attained supreme enlightenment.
Sau khi đã hoàn thành Ba-la-mật Nhẫn Nại, ta đã đạt đến quả vị Chánh Giác tối thượng.
233
76.
76.
76.
234
‘‘Katvā daḷhamadhiṭṭhānaṃ, saccapārami pūriya;
“Having made a firm resolution, fulfilling the pāramī of truth;
“Sau khi đã lập đại nguyện kiên cố, sau khi đã hoàn mãn Ba-la-mật Chân Thật;
235
Mettāya pāramiṃ gantvā, patto sambodhimuttamaṃ.
Having gone forth in the pāramī of loving-kindness, I attained supreme enlightenment.
Sau khi đã hoàn thành Ba-la-mật Từ Bi, ta đã đạt đến quả vị Chánh Giác tối thượng.
236
77.
77.
77.
237
‘‘Lābhālābhe sukhe dukkhe, sammāne cāvamānane* ;
“In gain and loss, in happiness and suffering, in honor and dishonor;
“Trong được lợi và mất lợi, trong hạnh phúc và khổ đau, trong tôn trọng và khinh miệt;
238
Sabbattha samako hutvā, patto sambodhimuttamaṃ.
Having been equal in all, I attained supreme enlightenment.
Sau khi đã trở nên bình đẳng trong mọi hoàn cảnh, ta đã đạt đến quả vị Chánh Giác tối thượng.
239
78.
78.
78.
240
‘‘Kosajjaṃ bhayato disvā, vīriyaṃ cāpi khemato;
“Seeing idleness as fearful, and energy as secure;
“Thấy sự biếng nhác là đáng sợ, và sự tinh tấn là an toàn;
241
Āraddhavīriyā hotha, esā buddhānusāsanī.
Be resolute in effort, this is the instruction of the Buddhas.
Hãy tinh tấn, đó là lời giáo huấn của chư Phật.
242
79.
79.
79.
243
‘‘Vivādaṃ bhayato disvā, avivādañca khemato;
“Seeing contention as fearful, and non-contention as secure;
“Thấy sự tranh cãi là đáng sợ, và sự hòa hợp là an toàn;
244
Samaggā sakhilā hotha, esā buddhānusāsanī.
Be harmonious and friendly, this is the instruction of the Buddhas.
Hãy sống hòa hợp và thân thiện, đó là lời giáo huấn của chư Phật.
245
80.
80.
80.
246
‘‘Pamādaṃ bhayato disvā, appamādañca khemato;
“Seeing heedlessness as fearful, and heedfulness as secure;
“Thấy sự phóng dật là đáng sợ, và sự không phóng dật là an toàn;
247
Bhāvethaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ, esā buddhānusāsanī.
Cultivate the Noble Eightfold Path, this is the instruction of the Buddhas.
Hãy tu tập Bát Chánh Đạo, đó là lời giáo huấn của chư Phật.
248
81.
81.
81.
249
‘‘Samāgatā bahū buddhā, arahantā* ca sabbaso;
“Many Buddhas have gathered, and Arahants in every way;
“Nhiều vị Phật đã tề tựu, và các vị A-la-hán khắp nơi;
250
Sambuddhe arahante ca, vandamānā namassatha.
Worship and pay homage to the fully enlightened Buddhas and Arahants.
Hãy đảnh lễ và tôn kính các bậc Chánh Đẳng Giác và các bậc A-la-hán.”
251
82.
82.
82.
252
‘‘Evaṃ acintiyā buddhā, buddhadhammā acintiyā;
“Thus, the Buddhas are inconceivable, the qualities of the Buddhas are inconceivable;
“Như vậy, chư Phật là bất tư nghì, các pháp của Phật là bất tư nghì;
253
Acintiye pasannānaṃ, vipāko hoti acintiyo’’’.
For those who have faith in the inconceivable, the result is inconceivable.”
Đối với những ai có niềm tin vào điều bất tư nghì, quả báo sẽ là bất tư nghì.”
254
Itthaṃ sudaṃ bhagavā attano buddhacariyaṃ sambhāvayamāno buddhāpadāniyaṃ* nāma dhammapariyāyaṃ abhāsitthāti.
Thus indeed did the Blessed One, praising his own Buddha-career, deliver this discourse on Dhamma called Buddhāpadāniya.
Như vậy, Thế Tôn đã tán thán hạnh Phật của mình và thuyết giảng bài pháp có tên là Buddhāpadāniyaṃ (Hạnh Phật).
255
Buddhāpadānaṃ samattaṃ.
The Buddhāpadāna is concluded.
Buddhāpadānaṃ (Hạnh Phật) đã kết thúc.
256
2. Paccekabuddhaapadānaṃ
2. Paccekabuddhaapadāna
2. Paccekabuddhaapadānaṃ
Next Page →